Để giải bài này học sinh không những vững phương pháp xây dựng phả hệ, xác định kiểu gen của các thành viên trong phả hệ. Vững quy tắc cộng và quy tắc nhân trong xác suất để giải bài tập di truyền phả hệ ở trên.
Bài 1: Phương trình bậc nhất hai ẩn. Bài 2: Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn. Luyện tập. Bài 3: Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế. Bài 4: Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số. Bài 5: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình. Bài 6: Giải
Hãy vẽ sơ đồ phả hệ của các trường hợp trên và trả lời các câu hỏi sau: Bệnh máu khó đông do gen trội hay gen lặn quy định? | Lời giải bài tập Sinh lớp 9 hay nhất tại GiaiVaDap.com.Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 79 SGK Sinh học 9.
Thông thường, phương pháp giải bài tập phả hệ chia ra làm 3 bước: Bước 1: Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng. Bước 2: Xác định kiểu gen. Bước 3: Tính toán xác suất sinh con. Tùy thuộc vào dữ kiện và yêu cầu của bài toán mà học sinh phải thực hiện đầy
Bạn đang xem tài liệu "Các phương pháp giải toán Tiểu học - Phương pháp suy luận logic (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN Ở TIỂU HỌC §6. Phương pháp suy luận lôgic Loại toán này đa dạng về đề tài
. Theo chia sẻ của cô Dương Thu Hà, giáo viên môn Sinh học tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI, bài tập di truyền phả hệ được đánh giá là dạng bài gây khó dễ cho học sinh. Trong chương trình Sinh học lớp 9, bài tập di truyền phả hệ thường chia làm hai dạng lời văn hoặc sơ đồ phả hệ cho sẵn. Nhằm giúp học sinh đạt điểm tuyệt đối dạng bài tập này khi làm bài kiểm tra hoặc bài thi vào 10, cô Hà sẽ hướng dẫn học sinh về phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ, bên cạnh đó là lưu ý những sai lầm thường gặp mà học sinh cần đặc biệt chú ý để tránh bị mất điểm đáng tiếc. Cô Hà hướng dẫn học sinh nội dung “Chinh phục bài tập di truyền phả hệ” 3 bước giải “dễ nhớ” cho dạng bài di truyền phả hệ Để tránh “tẩu hỏa nhập ma” khi làm dạng bài tập này, cô Hà khuyên học sinh nên áp dụng lần lượt 3 bước sau đây. Bước 1 Xác định tính trạng trội lặn Bước 2 Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính + Nếu trên NST khi có tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh tính trạng lặn con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường + Nếu trên NST giới tính khi mang các đặc điểm của gen trên NST giới tính như gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo… Bước 3 Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ Cô Hà hướng dẫn học sinh ví dụ về bài tập cho sẵn sơ đồ phả hệ Những sai lầm học sinh cần tránh khi làm bài tập di truyền phả hệ Những lỗi sai cơ bản học sinh hay mắc phải được cô Hà chỉ ra như lúng túng khi vẽ sơ đồ phả hệ bởi không phân tích chính xác dữ liệu đề bài cho về mối quan hệ họ hàng giữa các cá thể trong phả hệ. Do đó, khi làm bài, học sinh cần đọc kỹ đề và vẽ sơ đồ một cách cẩn thận ra nháp để tránh sai sót rồi mới viết vào bài thi. Ngoài ra, học sinh còn gặp khó khăn khi vận dụng thành thạo 3 quy luật chính quy luật Men-đen, quy luật di truyền liên kết giới tính và hoán vị gen vào làm bài tập. Vì vậy, với bất kỳ dạng bài nào học sinh cũng nên nắm chắc kiến thức cơ bản kết hợp với việc làm bài tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng cũng như phương pháp làm bài sao cho khoa học và dễ áp dụng. Trên đây là một số lưu ý giúp học sinh chinh phục bài tập di truyền phả hệ. Hi vọng những chia sẻ của cô Dương Thu Hà sẽ giúp học sinh dễ dàng đạt điểm cao dạng bài này trong các bài kiểm tra, bài thi. Với mong muốn đồng hành cùng phụ huynh và học sinh trên chặng đường chinh phục kỳ thi tuyển sinh vào 10, HOCMAI tiếp tục triển khai chương trình học tốt năm học 2019 – 2020. Chương trình được thiết kế với mục đích giúp học sinh làm chủ kiến thức cơ bản của từng môn học, bám sát chương trình sách giáo khoa của Bộ GD & ĐT. Khóa học do đội ngũ giáo viên giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy sẽ giúp học sinh không chỉ tiến bộ nhanh mà còn yêu thích môn học, đặc biệt là kỹ năng làm các dạng bài tập để có thể áp dụng khi làm bài thi. >> ĐĂNG KÝ HỌC THỬ MIỄN PHÍ TẠI Hoặc gọi ngay Hotline 0936 5858 12 để được tư vấn chi tiết và miễn phí về các khóa học.
a. Phả hệ một bệnh Đối với Bài tập phả hệ, thường phải tiến hành theo 2 bước – Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh. – Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. + Nếu bài toán yêu cầu tìm kiểu gen của những người trong phả hệ thì phải dựa vào kiểu gen của những người có kiểu hình lặn aa để suy ra kiểu gen của người có kiểu hình trội. + Nếu bài toán yêu cầu tìm xác suất thì phải tìm xác suất kiểu gen của bố mẹ, sau đó mới tính được xác suất của đời con. Bài 7 Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến. a Có thể xác định được kiểu gen của bao nhiêu người trong phả hệ. b Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? c Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu? Lời giải chi tiết Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh. – Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 5 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định. – Người phụ nữ số 10 bị bệnh nhưng lại sinh con trai số 14 không bị bệnh. Điều này chứng tỏ alen bệnh nằm trên NST thường chứ không nằm trên NST giới tính X. – Quy ước A không quy định bệnh; a quy định bệnh. Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ – Người số 3, 5, 10 là những người bị bệnh nên kiểu gen là aa. – Người số 1, 2 có con bị bệnh nên kiểu gen là Aa. – Người số 8, 13, 14 có bố hoặc mẹ bị bệnh nên kiểu gen là Aa. → Xác định được kiểu gen của 8 người. b Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? – Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất – Người số 7 có xác suất kiểu gen là $\frac{1}{3}AA\frac{2}{3}Aa$; Người số 8 có kiểu gen là Aa. → Vận dụng công thức giải nhanh ta có xác suất kiểu gen của người số 12 là $\frac{2}{5}AA\frac{3}{5}Aa$ – Người số 13 có kiểu gen là Aa. Tiến hành tính xác suất. Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂$\frac{2}{3}Aa$× ♀$\frac{3}{5}$Aa → Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 12-13 là $\frac{2}{3}\times \frac{3}{5}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{10}$ c Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu? – Xác suất sinh con bị bệnh $=\frac{1}{10}$ → Xác suất sinh con không bị bệnh $=1-\frac{1}{10}=\frac{9}{10}$ Vì bệnh di truyền phân li độc lập với giới tính cho nên xác suất sinh con trai và không bị bệnh = xác suất sinh con trai × xác suất không bị bệnh $=\frac{1}{2}\times \frac{9}{10}=\frac{9}{20}$ – Trong phả hệ, nếu một cặp bố mẹ có kiểu hình giống nhau nhưng sinh con có kiểu hình khác thì tính trạng mới xuất hiện chính là tính trạng lặn. – Khi xác định kiểu gen của những người trong phả hệ thì trước hết phải xác định kiểu gen của những kiểu hình mang tính trạng lặn trước, sau đó suy ra kiểu gen của những người còn lại. – Xác suất sinh con mang kiểu hình lặn bằng tích tỉ lệ giao tử lặn của bố với giao tử lặn của mẹ. Xác suất sinh con mang kiểu hình trội = 1 – xác suất sinh con mang kiểu hình lặn. Bài 8 Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến. a Có thể xác định được kiểu gen của bao nhiêu người trong phả hệ? b Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? c Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu? Lời giải chi tiết Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh. – Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 5 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định. – Quy ước A không quy định bệnh; a quy định bệnh. Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ – Người số 3, 5, 14 là những người bị bệnh nên kiểu gen là XaY. – Người số 2, 6, 8, 9, 11 là nam không bị bệnh nên kiểu gen là XAY – Người số 2, 10 có con trai bị bệnh nên kiểu gen là XAXa → Xác định kiểu gen của 10 người. b Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất – Người số 10 có kiểu gen là XAXa cho nên xác suất kiểu gen của người số 13 là $\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{A}}\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$ – Người số 12 có kiểu gen là XAY Tiến hành tính xác suất. Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂ XAY × ♀$\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$ → Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 12-13 là $=\frac{1}{2}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{8}$ c Xác suất để cặp vợ chồng số 12-13 sinh con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu? Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂ XAY × ♀$\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$ → Xác suất sinh con trai bị bệnh$=\frac{1}{2}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{8}$ → Xác suất sinh con trai không bị bệnh$=\frac{1}{2}-\frac{1}{8}=\frac{3}{8}$ Bài 9 Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến. a Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? b Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh là bao nhiêu? Lời giải chi tiết Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng bệnh. – Ở cặp vợ chồng số 1 và 2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 3 bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định. – Quy ước A không quy định bệnh; a quy định bệnh. Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? – Xác định kiểu gen của vợ chồng sinh ra đứa con cần tính xác suất – Người số 5 có xác suất kiểu gen là $\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{A}}\frac{1}{2}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$; Người số 6 có kiểu gen là XAY → Vận dụng công thức giải nhanh ta có xác suất kiểu gen của người số 10 là $\frac{3}{4}{{X}^{A}}{{X}^{A}}\frac{1}{4}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$ – Người số 11 có kiểu gen là XAY Tiến hành tính xác suất. Cặp vợ chồng này có kiểu gen là ♂ XAY × ♀$\frac{1}{4}{{X}^{A}}{{X}^{a}}$ → Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh của cặp vợ chồng số 10-11 là $=\frac{1}{4}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{16}$ b Xác suất để cặp vợ chồng số 10-11 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh là bao nhiêu? Cặp vợ chồng 10-11 có người chồng mang kiểu gen XAY cho nên luôn sinh con gái không bị bệnh. → Xác suất sinh con gái không bị bệnh $=\frac{1}{2}$. Bài 10 Ở người, tính trạng nhóm máu do gen I nằm trên nhiễm sắc thể số 9 quy định. Gen I có 3 alen là IA, IB, IO, trong đó IA và IB đều trội so với IO nhưng không trội với nhau. Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền tính trạng nhóm máu của một dòng họ. Biết không xảy ra đột biến. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người? b Cặp vợ chồng 10-11 sinh con có nhóm máu O với xác suất bao nhiêu? c Cặp vợ chồng 8-9 có thể sinh con có nhóm máu A với xác suất bao nhiêu? Lời giải chi tiết Bước 1 Xác định quy luật di truyền của tính trạng Ở bài toán này, đề bài đã cho biết tính trạng nhóm máu do gen có 3 alen quy định và có hiện tượng đồng trội. Do đó quy ước gen – Kiểu gen IAIA hoặc IAIO quy định nhóm máu A – Kiểu gen IBIB hoặc IBIO quy định nhóm máu B – Kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB – Kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của 8 người – Người số 11 có nhóm máu O nên kiểu gen là IOIO. – Người số 6 có nhóm máu A nhưng sinh con số 10 có máu B chứng tỏ người số 6 đã truyền alen IO cho người con số 10, do đó kiểu gen người số 6 là IAIO và kiểu gen của người số 10 là IBIO. – Người số 1 có máu B nhưng sinh con số 3 có máu A nên kiểu gen người số 1 là IBIO và kiểu gen của người số 3 là IAIO. – Người số 2, số 5 và người số 7 đều có nhóm máu AB nên kiểu gen là IAIB – Những người số 4, 8, 9 chưa thể khẳng định chính xác kiểu gen. b. Xác suất sinh con có nhóm máu O của cặp vợ chồng 10-11 – Người số 10 có kiểu gen IBIO; Người số 11 có kiểu gen IOIO nên xác suất sinh con có nhóm máu O = 50% c. Xác suất sinh con có nhóm máu A của cặp vợ chồng 8-9 – Người số 5 có máu AB nên kiểu gen IAIB – Người số 4 có máu B và là con của cặp vợ chồng IBIO × IAIB nên xác suất kiểu gen của người số 4 là $\frac{1}{2}{{I}^{B}}{{I}^{B}}\frac{1}{2}{{I}^{B}}{{I}^{O}}$ → Người số 4 cho hai loại giao tử với tỉ lệ $=\frac{3}{4}{{I}^{B}}\frac{1}{4}{{I}^{O}}$ → Người số 8 có máu B và là con của cặp số 4-5 nên xác suất kiểu gen của người số 8 là $\frac{3}{4}{{I}^{B}}{{I}^{B}}\frac{1}{4}{{I}^{B}}{{I}^{O}}$ → Cho giao tử ${{I}^{O}}$với tỉ lệ $\frac{1}{8}$ → Người số 9 có máu A và là con của cặp vợ chồng IAIO × IAIB nên xác suất kiểu gen của người số 9 là $\frac{1}{2}{{I}^{A}}{{I}^{A}}\frac{1}{2}{{I}^{A}}{{I}^{O}}$ → Cho giao tử ${{I}^{A}}$ với tỉ lệ= $\frac{3}{4}$ – Xác suất sinh con có nhóm máu A của cặp vợ chồng 8-9 là = $\frac{1}{8}\times \frac{3}{4}=\frac{3}{32}$ b. Phả hệ 2 bệnh di truyền phân li độc lập – Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh. – Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. Trong đó, cần chú ý Khi phả hệ có nhiều bệnh phân li độc lập thì tiến hành tính xác suất từng bệnh, sau đó nhân lại. Bài 11 Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả mọi người trong phả hệ. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người? b Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh nói trên là bao nhiêu? c Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh nói trên là bao nhiêu? d Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh nói trên là bao nhiêu? Lời giải chi tiết – Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh. – Cặp vợ chồng số 1- 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả hai bệnh. $\Rightarrow $2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính. – Quy ước a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2. Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của 9 người – Người số 8, 17 bị cả hai bệnh nên kiểu gen là aabb. – Người số 9 và 10 là những người không bị bệnh nhưng có con bị cả hai bệnh nên kiểu gen những người này là AaBb. – Người số 13, 14 và 15 là những người không bị bệnh nhưng có mẹ bị cả hai bệnh nên kiểu gen những người này là AaBb. – Người số 1 và 2 là những người không bị bệnh nhưng có đứa con gái bị bệnh thứ nhất và con trai bị bệnh thứ 2 nên người số 1, 2 đều có kiểu gen AaBb. b Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh Khi hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau thì xác suất sinh con bị cả hai bệnh = xác suất sinh con bị bệnh 1 × xác suất sinh con bị bệnh 2. Xác suất sinh con bị bệnh 1 – Người số 8 bị cả hai bệnh nên đã truyền alen ab cho người số 15. → Kiểu gen của người số 15 là Aa. – Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là $\frac{1}{3}AA\frac{2}{3}Aa$ → Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất $=\frac{2}{3}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{6}$ Xác suất sinh con bị bệnh 2 – Người số 8 bị cả hai bệnh nên đã truyền alen ab cho người số 15 → Kiểu gen của người số 15 là Bb. – Bố và mẹ của người số 16 không bị bệnh nhưng người số 16 có em trai bị 2 bệnh cho nên xác suất kiểu gen của người số 16 là $\frac{1}{3}BB\frac{2}{3}Bb$ → Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất $=\frac{2}{3}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{6}$ → Xác suất sinh con bị cả hai bệnh $=\frac{1}{6}\times \frac{1}{6}=\frac{1}{36}$ c Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh nói trên là bao nhiêu? Khi bài toán yêu cầu tính xác suất sinh con bị 1 bệnh trong số 2 bệnh thì có 2 trường hợp + Trường hợp 1 Bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai. + Trường hợp 2 Bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất. – Từ kết quả làm câu b, ta có xác suất sinh con bị 1 bệnh là $\frac{1}{6}$ nên xác suất sinh con không bị 1 bệnh $=1-\frac{1}{6}=\frac{5}{6}$ – Xác suất để chỉ bị bệnh thứ nhất mà không bị bệnh thứ hai $=\frac{5}{6}\times \frac{1}{6}=\frac{5}{36}$ – Xác suất chỉ bị bệnh thứ hai mà không bị bệnh thứ nhất $=\frac{1}{6}\times \frac{5}{6}=\frac{5}{36}$ → Đáp án $=\frac{5}{36}+\frac{5}{36}=\frac{5}{18}$ d Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là con gái và không bị bệnh nói trên là bao nhiêu? Khi bệnh không liên kết giới tính thì xác suất sinh con trai và không bị bệnh = xác suất sinh con trai × xác suất không bị bệnh. – Ở phả hệ này, cặp vợ chồng 15-16 sinh con không bị bệnh thứ nhất $=\frac{5}{6}$ – Xác suất sinh con không bị bệnh thứ hai $=\frac{5}{6}$ – Xác suất sinh con gái $=\frac{1}{2}$ → Xác suất sinh con gái và không bị bệnh $=\frac{1}{2}\times \frac{5}{6}\times \frac{5}{6}=\frac{25}{72}$ Bài 12 Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền ở người. Biết rằng mỗi bệnh do một gen có 2 alen quy định, trong đó có 1 bệnh do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người? b Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con trai đầu lòng không bị bệnh này là bao nhiêu? c Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con gái đầu lòng không bị bệnh này là bao nhiêu? Lời giải chi tiết – Bước 1 Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh. – Cặp vợ chồng số 1- 2 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 6 bị cả hai bệnh. $\Rightarrow $2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính. – Quy ước a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2. Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh – Cặp vợ chồng số 9-10 không bị bệnh thứ hai nhưng sinh con gái số 15 bị bệnh thứ 2 → Bệnh thứ 2 do gen lặn nằm trên NST thường. – Bài toán cho biết có 1 bệnh do gen nằm trên NST giới tính X. → Gen quy định bệnh 1 nằm trên NST giới tính X. Bước 2 Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a Có thể biết được chính xác kiểu gen của 8 người – Người số 6, 12 bị cả hai bệnh nên kiểu gen là aaXbXb. – Người số 2, số 8 bị bệnh 2 và có con gái bị bệnh 1 cho nên kiểu gen là AaXbY. – Người số 1, số 7 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái bị cả hai bệnh nên kiểu gen là AaXBXb. – Người nam số 10 không bị bệnh nhưng có con gái số 15 bị bệnh 1 cho nên kiểu gen của người số 10 là AaXBY. – Người nữ số 9 không bị bệnh nhưng có con gái số 15 bị bệnh 1 và có bố số 4 bị bệnh 2 nên kiểu gen của người số 9 là AaXBXb. b Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con trai đầu lòng không bị bệnh nào – Xét bệnh 1 Vợ và chồng đều không bị bệnh 1, bố mẹ của họ không bị bệnh 1 nhưng người chị gái của họ bị bệnh nên họ có kiểu gen Aa với xác suất $\frac{2}{3}$. → Xác suất bị bệnh 1 $=\frac{2}{3}\times \frac{2}{3}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{9}$ → Xác suất sinh con không bị bệnh 1 $=1-\frac{1}{9}=\frac{8}{9}$ – Xét bệnh 2 Chồng không bị bệnh 2 nên kiểu gen của chồng là XBY Vợ không bị bệnh 2, bố và mẹ của vợ không bị bệnh 2 nhưng có ông ngoại người số 4 của vợ bị bệnh 2 nên xác suất kiểu gen của vợ là $\frac{1}{2}{{X}^{B}}{{X}^{b}}\frac{1}{2}{{X}^{B}}{{X}^{B}}$ → Xác suất sinh con trai bị bệnh 2 = $\frac{1}{2}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{8}$ → Xác suất sinh con trai không bị bệnh 2 = $\frac{1}{2}-\frac{1}{8}=\frac{3}{8}$ – Vậy xác suất sinh đứa con trai đầu lòng không bị bệnh nào là $=\frac{3}{8}\times \frac{8}{9}=\frac{1}{3}$ c Xác suất để cặp vợ chồng số 13 và 14 sinh đứa con gái đầu lòng không bị bệnh nào – Xét bệnh 1 Vợ và chồng đều có kiểu gen Aa với xác suất $\frac{2}{3}$ → Xác suất bị bệnh 1 $=\frac{2}{3}\times \frac{2}{3}\times \frac{1}{4}=\frac{1}{9}$ → Xác suất sinh con không bị bệnh 1 $=1-\frac{1}{9}=\frac{8}{9}$ Xét bệnh 2 Chồng không bị bệnh 2 nên kiểu gen của chồng là XBY → Xác suất sinh con gái đầu lòng không bị bệnh 2 $=\frac{1}{2}$ – Vậy xác suất sinh đứa con gái đầu lòng không bị bệnh nào là $\frac{3}{8}\times \frac{1}{2}=\frac{3}{16}$ Bài 13 Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền của hai bệnh do alen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Hai gen này nằm ở hai locut cách nhau 40 cM. Biết rằng không xảy ra đột biến a. Có thể biết được chính xác kiểu gen của bao nhiêu người? b. Người con gái số 2 ở thế hệ thứ III lấy chồng không bị bệnh, xác suất sinh con trai bị hai bệnh là bao nhiêu? Lời giải chi tiết Theo bài ra ta có quy ước gen A và B quy định không bệnh a quy định bệnh 1 b quy định bệnh 2 a. Có xác định được kiểu gen của 6 người Người I1 là nam và bị cả hai bệnh nên có kiểu gen là XabY Người II1 có bố bị cả hai bệnh nên kiểu gen của người II1 là XABXab Người II2 bị bệnh 2 nên có kiểu gen là XAbY Người III1 là nam và bị hai bệnh nên có kiểu gen là XabY Người III3 là nam không bị bệnh nên có kiểu gen là XABY Người III5 là nam bị bệnh 2 nên có kiểu gen là XAbY b. Người III2 lấy chồng không bị bệnh, xác suất sinh con trai bị hai bệnh – Người III2 là con của cặp vợ chồng II1 và II2 nên ta có sơ đồ lai XABXab × XAbY tần số hoán vị 40% Con gái luôn nhận giao tử XAb từ bố cho nên người con gái không bị bệnh sẽ có kiểu gen là XABXAb hoặc XAbXaB Phép lai XABXab × XAbY tần số hoán vị 40% thì Kiểu gen XABXAb có tỉ lệ = $0,3{{X}^{AB}}\times 0,5{{X}^{Ab}}=0,15$ Kiểu gen XAbXaB có tỉ lệ = $0,2{{X}^{AB}}\times 0,5{{X}^{Ab}}=0,1$ → Xác suất kiểu gen của người III2 $\frac{0,15}{0,25}{{X}^{AB}}{{X}^{aB}}\frac{0,1}{0,25}{{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}=\frac{3}{5}{{X}^{AB}}{{X}^{aB}}\frac{2}{5}{{X}^{Ab}}{{X}^{aB}}$ Sẽ cho giao tử Xab với tỉ lệ $=\frac{2}{5}\times 0,2=0,08$ Vì người chồng không bị bệnh cho nên người chồng sẽ cho giao tử Y với tỉ lệ = 0,5. → Xác suất sinh con bị 2 bệnh =$0,08{{X}^{ab}}\times 0,5Y=0,04=4%$
Chương III - Bài 3 Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế Danh mục Toán học ... I có nghệm là 1; -2 Lời giải Hướng dẫn về nhà-Ôn lại cách giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế và phương pháp ccộng đại số -Rèn kỹ năng giải hệ phương trình bậc ... Bài 18-SGK trang16 a Xác định các hệ số a, b biết hệ phương trình b Cũng hỏi như vậy, nếu hệ phương trình có nghiệm là 2;12bx - ay = -5có nghiệm là 1 ; -2 2x + by = -4Vì hệ phương ... víi nhau. VËy hÖ É cho v nghiÖm Bài tập 27 SGK trang 20 Bằng cách đặt ẩn phu, đưa các hệ phương trình sau về dạng hệ hai phương trình bậc nhất 2 ẩn rồi giải 21121=+ yx11322=+yxbHướng... 13 6,912 45 Chuong III Bai 3 Giai he phuong trinh bang phuong phap the Danh mục Toán học ... cách giải hệ phương trình bằng phương pháp thế 1, Dùng quy tắc thế biến đổi hệ phương trình đà cho để được một hệ phương trình mới, trong đó có một phương trình một ẩn. 2 ,Giải phương trình ... nhà-Ôn lại cách giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế và phương pháp ccộng đại số -Rèn kỹ năng giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn-Làm các bài tập 23 ; 25; 26; 27 ... 2008 Bài tập 22 SGK/ 19 Giảihệ phương trình sau bằng phương pháp cộng đại số-5x + 2y = 46x 3y = -72x 3y = 11-4x + 6y = 5c3x 2y = 10x-31332=ya b Bài tập Giải hệ phương... 13 1,489 5 Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số Danh mục Toán học ... − TiÕt 40GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỘNG ĐẠI SỐMuốn giải một hệ phương trình hai ẩn, ta tìm cách biến đổi hệ phương trình đã cho để được một hệ phương trình mới tương đương, ... dụngGIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỘNG ĐẠI SỐTiÕt 40Ví dụ3 Giải hệ phương trình ?3 Bước 1. Cộng hay trừ từng vế hai phương trình của hệ phương trình đã cho để được một phương trình ... yx y+ =+ = Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn2 12x yx y− =+ = GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỘNG ĐẠI SỐTiÕt 401. Giải hệ phương trình Bài tập 3 22 7x yax... 24 2,131 5 Giải hệ phương trình bằng phương pháp đánh giá Danh mục Tư liệu khác ... phơng pháp thờng gặp khi giải hệ phơng trình bằng phơng pháp đánh giá vàmột số ví dụ minh GiảI quyết vấn đềPhơng pháp1 Phơng pháp đánh giá bằng tập xác địnhVí dụ Giải hệ phơng trình ... an***********************Kinh nghiệm GiảI hệ phơng trình bằng phơng pháp đánh giá ngh an, ngày 25 tháng 03 năm 20081phơng trình trong rất nhiều phơng pháp giải hệ phơng trình chúng ta đà ... +=+=+=+403165322841233223zxxxzyyzyx Lời giải 6I. Đặt vấn đề Trong các kỳ thi học sinh giỏi hoặc trong các kỳ thi tuyển sinh vào lớp10 thờng có những bài tập giải hệ phơng trình mà việc giải những hệ phơng trình đó ta... 9 6,456 202 giai he phuong trinh bang phuong phap cong Danh mục Toán học ... 2011 Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số Cách giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại Nhân hai vế của mỗi phương trình với một số thích hợp nếu cần sao cho các hệ ... Dùng phương trình mới đó thay thế cho một trong hai phương trình của hệ I ta được hệ phương trình Bước 1 Cộng từng vế hai phương trình của hệ I, ta được phương trình Bước 2 Dùng phương ... Bước 2 Dùng phương trình mới đó thay thế cho một trong hai phương trình của hệ I ta được hệ phương trình b Bước 1 Trừ từng vế hai phương trình của hệ I, ta được phương trình *... 11 868 5 GIAI HE PHUONG TRINH BANG PHUONG PHAP THUC NGHIEM Danh mục Toán học ... Dyy = 0, hệ phương = 0, hệ phương trình vô số nghiệm. trình vô số nghiệm.⇔ 4m – 2 4m – 2 = 0 = 1 – 2m21=⇔ m Giải hệ phương trình phần ôn tập Giải hệ phương trình phần ôn tập chương ... nghiệm. trình vô số nghiệm.+ D = 0; D+ D = 0; Dxx hoặc D hoặc Dyy ≠ 0, hệ , hệ phương trình vô nghiệm. phương trình vô nghiệm. 1. Bài Bài toán. Giải và biện luận hệ phương trình ... sau Giải và biện luận hệ phương trình sau=+=+///cybxacbyaxGIẢIGIẢITa cóTa có//babaD == ab= ab// – a – a//bb Ví dụ dụ 4. Cho hệ phương trình. Cho hệ phương... 11 699 12 Giải phương trình, bất phương trình, hệ phương trình bằng phương pháp hàm số Danh mục Toán học ... năng giải phương trình và nhận dạng được những dạng phương trình nào có thể dùng đồng biến, nghịch biến . Bây giờ ta đi xét một số bài toán về Bất Phương trình. Ví dụ 4 Giải các bất phương trình ... đã cho có tập nghiệm chính là S II. Phương pháp dùng ẩn phụ không triệt để* Nội dung phương pháp Đưa phương trình đã cho về phương tr“nh bậc hai với ẩn là ẩn phụ hay là ẩn của phương tr“nh ... Lời giải ĐK Đặt . Chọn a, b để hệ *là hệ đối xứng .Lấy ta được hệ Leftrightarrow Giải hệ trên ta được Đối chiếu với điều kiện của hệ * ta được nghiệm duy nhất của phương... 18 2,985 53 GIAI HE PHUONG TRINH BANG PHUONG PHAP THE Danh mục Toán học ... hiệu sau. • Nếu trong hệ phương trình có một phương trình bậc nhất ñối với một ẩn thì ta rút ẩn ñó qua ẩn kia thế vào phương trình còn lại và chuyển về giải phương trình một ẩn. • Với hai ... hệ mà có ñường lối giải tổng quát. Trong phần này chúng ta ñi xét một số hệ mà không có ñường lối giải tổng quát. ể tìm lời giải của những hệ này 1. Phương pháp thế Nội dung của phương ... 3 Ví dụ 4 Giải các hệ phương trình sau 33x y x yx y x y 12+ = +− = − − . Giải K x y 0x y 0+ ≥− ≥. Ta thấy mỗi phương trình của hệ là phương trình một ẩn... 9 1,185 19 Tài liệu GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỘNG ĐẠI SỐ Tiết 37 pdf Danh mục Toán học ... 37 GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỘNG ĐẠI SỐ I- MỤC TIÊU -Giúp học sinh hiểu cách biến đổi hệ phương ttrình bằng qui tắc cộng đại số .- HS cần nắm vững cách giải hệ hai phương trình ... ẩn bằng phương pháp cộng đại số -Có kỹ năng giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn bắt đầu nâng cao dần lên II-CHUẨN BỊ - GV bảng phụ ghi sẵn qui tắc cộng đại số và cách giải mẫu một số hệ ... VD2Dùng phương pháp cộng đs để làm mất đi một ẩn ta nên cộng hay trừ vế theo vế ?vì sao ?-HS lập hệ mới tương đương ? -Giải pt mới và suy ra nghiệm của hệ ?VD3 Giải hệ pt -Nhận xét về hệ số... 2 1,040 3 Xem thêm Bạn có muốn tìm thêm với từ khóa bài tập giải hệ phương trình đối xứng bài tập giải hệ phương trình cơ bản bài tập giải hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn bài tập giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bài tập giải hệ phương trình ôn thi đại học bài tập giải hệ phương trình bằng phương pháp thế bài tập giải hệ phương trình bằng phương pháp hàm số các bài tập giải hệ phương trình bằng phương pháp thế
Những điều cần biết về bài tập phả hệ Bài tập phả hệ là một dạng nằm trong chương di truyền môn Sinh 12. Đây được đánh giá là dạng bài toán khó, dễ gây nhầm lẫn. Dạng bài này cũng xuất hiện điển hình trong đề thi THPT Quốc Gia môn Sinh. Dưới đây chúng tôi sẽ nêu cách giải chung cho dạng này Bước 1 Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn Bước 2 Xác định gen gây bệnh nằm trên NST thường hay giới tính Bước 3 Tính xác xuất xuất hiện kiểu gen/ kiểu hình ở đời con Đây là ba bước cơ bản để giải quyết bài toán phả hệ. Liên quan đến dạng này có nhiều bài toán khác nhau. Điều này có thể khó khăn cho nhiều bạn. Tuy nhiên, nếu như các bạn nắm vững phương pháp giải thì sẽ thấy hầu hết các bài tập phả hệ đều có một cấu trúc chung. Từ đó việc giải toán sẽ không còn khó khăn nữa. Đôi nét đặc sắc về tài liệu của chúng tôi Trong bài này, chúng tôi xin gửi đến các bạn 2 bộ tài liệu rất hay liên quan đến bài tập phả hệ. Tất cả là các bài tập phả hệ từ cơ bản đến nâng cao. Điều đặc biệt là với mỗi câu hỏi thì sẽ có phần đáp án chi tiết bên dưới. Đáp án được trình bày rất tỉ mỉ, chi tiết, dễ hiểu. Đảm bảo khi xem xong các bạn có thể hiểu ngay được. Chúng tôi đánh giá đây là bộ tài liệu các bạn nên tải về. Chắc chắn với nguồn sưu tầm tin cậy sẽ mang lại nhiều lợi ích cho việc học và ôn tập của các bạn. Tải tài liệu miễn phí tại đây Sưu tầm Trần Thị Nhung
Điều tạo nên sự khó khăn khi làm bài tập di truyền phả hệ không nằm ở tính toán mà là sự gây nhầm lẫn. Bài tập di truyền phả hệ trong đề thi có thể cho dưới 2 hình thức lời văn hoặc sơ đồ phả hệ cho sẵn. Nếu như là lời văn, cách tốt nhất là các em nên vẽ lại nó thành sơ đồ phả hệ một cách cẩn thận vào nháp, nếu vẽ sai thì sẽ không giải được bài toán còn không vẽ ra sẽ rất rối bởi các thông tin về mối quan hệ họ hàng giữa các cá thể trong phả hệ. Phương pháp chung giải bài tập di truyền phả hệ Có 3 bước trong phương pháp chung giải bài tập di truyền phả hệ – Bước 1 Xác định gen gây bệnh là gen trội hay gen lặn nếu đề bài chưa cho Dựa vào các dấu hiệu như quy luật phân li mà các em đã học ví dụ như bố mẹ bình thường sinh con bệnh thì tính trạng bệnh là tính trạng lặn, tính trạng bình thường là trội… – Bước 2 Xác định gen gây bệnh do nằm trên NST thường hay giới tính + Nếu trên NST khi có tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh tính trạng lặn con trai lại không bị bệnh… thì gen nằm trên NST thường + Nếu trên NST giới tính khi mang các đặc điểm của gen trên NST giới tính như gen bị bệnh chỉ biểu hiện ở con trai, có sự di truyền chéo… Kết thúc bước này các em đã hoàn thành dạng bài thứ nhất. Như vậy nếu chỉ cần đi tìm kiểu gen các cá thể trong phả hệ thì không khó đúng không nào. – Bước 3 Tính xác suất xuất hiện kiểu gen hoặc kiểu hình nào đó ở đời con nếu đề bài yêu cầu Đây là phần dễ nhầm lẫn nhất, thí sinh dễ tính toán sai. Trong phả hệ luôn có những cá thể biết chắc chắn kiểu gen, và những cá thể chưa biết rõ kiểu gen mà mới chỉ biết kiểu hình nên chúng ta cần xác định rõ đó là những cá thể nào, tỉ lệ về kiểu gen là bao nhiêu. Công thức chung của bài tập di truyền phả hệ mà các em có thể áp dụng cho xác suất cần tìm trong phả hệ như sau Xác suất kiểu gen kiểu hình cá thể cần tìm = [tỉ lệ kiểu gen bố] x [tỉ lệ kiểu gen mẹ] x [tỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai] x [xác suất sinh trai gái] x [số trường hợp xảy ra] Trong đó Tỉ lệ kiểu gen của bố nếu có xác suất bố mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ bố bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu Tỉ lệ kiểu gen của mẹ xác suất mẹ mang kiểu gen nào đó là bao nhiêu ví dụ mẹ bình thường kiểu gen có thể là AA hoặc Aa với xác suất mỗi loại là bao nhiêu Tỉ lệ kiểu gen kiểu hình cần tìm trong phép lai ví dụ kiểu gen aa trong phép lai 2 bố mẹ Aa x Aa là 1/4 Xác suất sinh trai gái xác suất này cần linh hoạt nếu đề bài không yêu cầu thì chúng ta không tính, nếu đề bài yêu cầu thì phải xem tính trạng đang xét nằm trên NST thường thì cần nhân 1/2 ở mỗi lần sinh, còn nằm trên NST giới tính thì chúng ta không cần nhân thêm 1/2. Số trường hợp xảy ra khi đề bài hỏi xác suất của 2 cá thể sinh ra trở lên. ví dụ đề bài chỉ nói sinh 1 trai, 1 gái thì có 2 trường hợp sinh trai trước, gái sau hoặc sinh gái trước, trai sau Có 3 bước trong phương pháp chung giải bài tập di truyền phả hệ Xem thêm Phương pháp giải 3 chuyên đề lớn môn Sinh học thi THPTQG 2022 Một số ví dụ Ví dụ 1 Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định. Cặp vợ chồng 1 và 2 ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu? 5,56% B. 12,50% C. 8,33% D. 3,13% Hướng dẫn giải + Xét trội – lặn Bố mẹ ở thế hệ I đều bị bệnh sinh ra con ở thế hệ II có cả bệnh và không nên tính trạng bệnh là tính trạng trội A, và tính trạng bình thường là lặn a + Xét gen nằm trên NST thường hay NST giới tính Bố ở thế hệ I mang gen trội, con gái sinh ra ở thế hệ II bình thường aa, do đó gen nằm trên NST thường. + Cá thể II-1 bị bệnh có bố mẹ kiểu gen Aa nên kiểu gen II-1 là 1/3AA 2/3 Aa + Cá thể II-2 bình thường nên có kiểu gen aa 100% + Để con của cặp II-1 và II-2 sinh ra không bị bệnh aa thì II-1 phải có kiểu gen Aa 2/3. Vậy ta có phép lai Aa x aa → 1/2 Aa 1/2 aa. Tỉ lệ con sinh ra bình thường trong phép lai là 1/2, sinh 2 đứa bình thường thì tỉ lệ là 1/2. 1/2 = 1/4 + Bài toán cần tìm xác suất sinh 2 người con trai và gái đều không bị bệnh, do gen nằm trên NST thường nên xác suất sinh trai và gái ở mỗi lần sinh là 1/2. Nhưng có 2 trường hợp đó là trai trước, gái sau hoặc gái trước, trai sau. Như vậy xác suất sinh 2 người con trong đó có 1 trai và 1 gái là C12 . 1/2. 1/2 = 1/2 → Vậy xác suất bài tập di truyền phả hệ cần tìm là 2/3 . 100% . 1/4. 1/2 ≈ 8,33% Đáp án C Ví dụ 2 Cho sơ đồ phả hệ sau Cặp vợ chồng III-2 và III-3 sinh ra một đứa con trai bình thường. Xác suất để đứa con trai này không mang alen gây bệnh là 41,18% B. 20,59% C. 13,125% D. 26,25% Hướng dẫn giải – Đây là bài tập di truyền phả hệ về 2 tính trạng bệnh, nguyên tắc là chúng ta xét riêng từng bệnh. – Xét bệnh mù màu đây là bệnh chúng ta đã biết do gen lặn nằm trên NST X không có alen tương ứng quy định nên đứa con trai IV-1 bình thường chắc chắn 100% có kiểu gen XBY B không mù màu, b mù màu – Xét bệnh điếc bẩm sinh Muốn tìm kiểu gen của IV-1 chúng ta cần phải biết được kiểu gen của III-2 và III-3. + Ta thấy I-5 và I-6 kiểu hình bình thường sinh ra con II-5 bị điếc bẩm sinh do đó điếc bẩm sinh là tính trạng lặn, bình thường là tính trạng trội. Mặt khác bố I-5 trội sinh con gái II-5 lặn nên không thể có di truyền chéo ở đây, vậy gen nằm trên NST thường. + I-5 và I-6 sẽ phải có kiểu gen Aa Aa x Aa → AA Aa aa. Cơ thể II-4 bình thường nên có thể có kiểu gen AA hoặc Aa, nhưng mấu chốt là tỉ lệ 2 kiểu gen đó là bao nhiêu, nếu các em đưa nguyên 1/4 AA 2/4 Aa sẽ sai. Đây là điểm hay nhầm lẫn tiếp theo. Các em cần viết lại tỉ lệ đó thành 1/3 AA 2/3 Aa, vì đơn giản bình thường thì không thể có kiểu gen aa. + I-4 có kiểu gen aa, sinh con II-3 bình thường nên II-3 chắc chắn có kiểu gen Aa. Như vậy ta có phép lai giữa II-3 và II-4 100% Aa x 1/3 AA 2/3 Aa ↔ 1/2 A 1/2 a x 2/3 A 1/3 a → 2/6 AA 3/6 Aa 1/6 aa Do đó cá thể III-3 bình thường có kiểu gen 2/6 AA 3/6 Aa hay 2/5 AA 3/5 Aa + Cá thể III-2 có kiểu hình bình thường, có mẹ II-2 điếc bẩm sinh kiểu gen aa nên III-2 chắc chắn có kiểu gen aa + Ta có phép lai III-2 và III-3 như sau Aa x 2/5 AA 3/5 Aa ↔ 1/2 A 1/2a x 7/10 A 3/10 a → 7/20 AA 10/20 Aa 3/20 aa. + Người con IV-1 có kiểu hình bình thường nên có kiểu gen 7/20 AA 10/20 Aa ↔ 7/17AA 10/17 Aa – Ở đây đề bài hỏi xác suất để đứa con trai IV-1 không mang alen gây bệnh, do đó người con này phải có kiểu gen AAXBY với xác suất 7/17 ≈ 41,18% Đáp án A. Xem thêm Cô giáo trẻ bày 10 kế sách hạ gục đề thi môn Sinh học Teen có thể luyện thêm nhiều dạng bài tập cùng thầy Đinh Đức Hiền một cách bài bản và đầy đủ nhất từ dạng bài đến phương pháp giải nhanh với khóa luyện đề được xây dựng bởi App HOCMAI để đạt kết quả cao nhất môn Sinh học nói chung và bài tập di truyền phả hệ nói riêng. Mừng Tết đến và lộc đến nhà nhà, App HOCMAI tung Game “Ươm Mầm Tết Xanh” 2022! Cùng chăm cây nhận thưởng, “hốt” lì xì với các Mini Game cực “cool” ngày Tết. Dịp nghỉ lễ Tết Nhâm Dần 2022 này, App HOCMAI mang đến cho bạn Một “bé cây” của riêng mình để chăm sóc Các Mini Game Ô ăn quan, Câu đố vui, Cờ Caro siêu vui Game chăm cây ảo, trao cây thật phủ xanh đồi trọc cùng Sùng A Cải Cơ hội nhận hàng ngàn phần quà trị giá lên tới 1 TỶ ĐỒNG Chi tiết sự kiện xem tại Sự kiện sẽ diễn ra từ 29/01/2022 đến 31/3/2022. Hãy tải ngay App HOCMAI để cùng chơi game nhận quà nhé! Không còn nhiều thời gian để trì hoãn đâu, hãy tận dụng mọi lợi thế ít ỏi nhưng quý giá và khắc phục hết những khó khăn tồn tại để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi THPT QG 2022 nhé! HOCMAI miễn phí nhiều khóa học bổ trợ – đề thi thử – phương án học tập và ôn luyện bứt phá 9+ đanh cho học sinh lớp 1-12. Tải & hoàn thành đăng ký tài khoản để nhận ngay những khóa học bổ trợ miễn phí!
phương pháp giải bài tập phả hệ